2017-12-11 03:31:21
Trân châu có tác dụng an thần, trấn kinh, giải hoả nhiệt, ích âm, làm sáng mắt, sinh cơ nhục. Chủ trị: Kinh phong, tâm thần không yên, buồn phiền, nóng sốt, khát, họng đau, dùng ngoài trị mắt có màng mộng, mụn nhọt vỡ không liền miệng
Tên thường gọi: Trân châu Còn có tên là Ngọc trai, Trai ngọc, Hạt ngọc trai, Chân châu, Bạng châu, Châu tử, Liêm châu.
Tên khoa học: Trân châu là hạt ngọc trong nhiều loài trai nên tên khoa học khác nhau như Pteria Martensii (Dunker), Hyriopsis cumingii (Lea), Cristaria plicata (Leach), Anodonta wodiana (Lea).
Họ khoa học: Thuộc họ Trân châu (Aviculidae hay Pteridae).
Con trai là động vật thân mềm sống dưới nước có 2 vỏ cứng có thể mở ra, khép lại. Nếu một vi sinh vật hay hạt sỏi hạt cát lọt vào thân con trai thì dị vật đó sẽ kích thích lớp niêm mạc ngoài và bài tiết ra một chất bọc lấy dị vật và trở thành ngọc trai hay chân châu.
Mô tả dược liệu:
Trân châu nhỏ có thể bằng hạt cải, to có thể to bằng hạt đậu, hạt ngô. Chất cứng, rắn, óng ánh, nhiều màu sắc trông rất đẹp, vừa dùng làm thuốc vừa dùng làm đồ trang sức rất quý.
Có loại trai sống ở nước mặn cho trân châu quý hơn. Có loại trai sống ở nước ngọt cho thứ trân châu gọi là bạng bối kém hơn.
Bào chế
– Bột Châu: Lấu Trân châu rửa sạch, dùng vải gói kỹ, thêm đậu hủ và nước tất cả nấu độ 2 giờ đồng hồ, lấy ra, rửa sạch, giã vụn, thêm chút nước, nghiền thành bột cực mịn, khô ráo là được (Trung thảo dược đại tòan).
– Thủy phi hoặc nghiền thành bột cực mịn dùng (Trung dược học).
Thành phần hoá học
Trong trân châu có caxicacbonat (chừng 90%), magnesium carbonate, calcium phosphate ferric oxide, silica và nhiều nguyên tố Natri, kẽm, chì, đồng.
Hình minh họa: Vị thuốc Trân châu
Theo Đông y
Trân châu có vị ngọt mặn, tính hàn. Vào kinh Tâm Can.
Công dụng
An tâm thần, trấn kinh, giải hoả nhiệt, ích âm, làm sáng mắt, sinh cơ nhục.
Liều dùng: Ngày dùng 0.30-0.60g.
Một số bài thuốc chữa bệnh bằng trân châu
Bột Trân châu 10g, Ngưu hoàng 10g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 0,5g, ngày 2 – 3 lần với nước ấm. Trị trẻ em sốt cao co giật, viêm họng, viêm amidale, viêm mồm, khóc đêm. Kim bạc trấn tâm hoàn (Trân châu, Ngưu hoàng, Hổ phách, Đởm tinh, Thiên trúc hoàng). Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, hồi hộp, cấp kinh phong, sốt cao co giật. Trân châu phối hợp với Phục thần, Toan táo nhân, Ngũ vị tử tán bột mịn trọn với mật ong làm hoàn uống trị mất ngủ có
Trân châu phối hợp với bột Thanh đại, Mai phiến, Ngưu hoàng, Hoạt thạch (Trân đại tán). Tác giả Trương Vinh dùng trị 319 ca lóet mồm, bôi hoặc phun sương vùng bệnh ngày 3 – 4 lần. Đối với bệnh nặng gia uống 0,5g, ngày 2 – 3 lần. Kết quả: tốt 196 ca, tỷ lệ 61,44%; có kết quả 100 ca 31,35%; khong kết quả 23 ca, 7,21% ( Tạp kỷ yếu nghiên cứu các chế phẩm Trung dược 1985,1:21).
Bối xỉ 5 cái, Can khương 0,8g, Đan sâm 1,2g, Trân châu 1,2g. Tán bột, chia 2 lần uống trong ngày. (Trân Châu Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Trân châu 0,8g, Ngưu hoàng 4,8g, Nhi trà 7,2g, Thần sa 3,2g, Trân châu 0,8g. Tán bột mịn, trộn dầu Yên chỉ. Dùng kim khêu đinh nốt đậu đinh rồi rắc thuốc vào chổ đã khêu (Tứ Thánh Đơn – Ngoại Khoa Khải Huyền).
Bạng xác phấn (vỏ con trai), Ô tặc cốt, Thạch cao, Trân châu. Lượng bằng nhau. Tác bột, chấm vào khóe mắt. (Trân Châu Thoái Ế Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Chân châu 12g, Đương quy 40g, Thục địa 40g, Nhân sâm 40g, Táo nhân 40g, Bá tử nhân 40g, Tê giác 10g, Trầm hương 20g, Long cốt 20g. Nghiền nhỏ trộn mật làm hoàn bằng hạt ngô lấy Thần sa làm áo, mỗi lần dùng 40-50 viên uống với nước Kim ngân, Bạc hà làm thang uống. Công dụng: Dưỡng âm, minh thần, trấn kinh, định quý( tim đập hồi hộp). (Trân Châu Mẫu Hoàn)
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mất ngủ: Dùng Trân châu, Bạch thược, Sinh địa hoàng, Thạch quyết minh, Long cốt mỗi vị 12g. Sắc uống.
Trân châu 20g, Thương truật12g, gan gà 1 cái tiềm ăn.
Trân châu 10g, Ngưu hoàng 10g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 0,5g, ngày 2 – 3 lần với nước ấm.
Bài Trân châu phối hợp với Phục thần, Toan táo nhân, Ngũ vị tử tán bột mịn trọn với mật ong làm hoàn uống.
Chú ý: Kiêng kỵ
– Bản thảo kinh tập chú: Bệnh không do hỏa nhiệt chớ dùng.
– Bản thảo tân biên: Nhọt độc nếu độc bên trong chưa sạch, bèn dùng Trân châu đề sinh cơ, chuyển nguy thu miệng.
Nguồn: Tổng hợp