2017-11-16 02:20:53
Theo Y học cổ truyền bệnh viêm loét dạ dày được mô tả với bệnh danh là “Vị quản thống”. Viêm loét dạ dày có biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị với các các chứng rối loạn tiêu hóa. Trong giai đoạn đầu, chứng Vị quản thống thường biểu hiện ở thể Khí trệ, Hỏa uất hay Huyết ứ, nhưng về sau khí huyết sẽ suy kém bệnh sẽ diễn tiến tới Tỳ Vị hư hàn.
Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân chính gây nên bệnh là do yếu tố về tinh thần bị suy nhược như: lo lắng, suy nghĩ, tức giận quá độ và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị làm tỳ vận hành kém đi mất chức năng thu nạp dẫn đến khí trệ, huyết ứ làm đau bụng, đầy bụng, chậm tiêu, buồn nôn và nôn. Tức giận nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến can, làm can khí trì trệ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị. Can khí mà uất lâu ngày sẽ hóa hỏa, hỏa sẽ thiêu đốt tân dịch làm tổn thương đến vị âm làm chính khí suy tổn.
Ngoài ra, yếu tố ngoại cảm cũng gây nên viêm loét dạ dày khi hàn khí xâm nhập gây đau vào vị. Hoặc do ăn uống không điều như ăn quá no hoặc để quá đói, ăn quá nhiều đồ béo ngọt, cay nóng, chua, mặn làm khí cơ trì trệ dẫn đến đau ảnh hưởng chức năng tỳ vị.
Y học cổ truyền chia Vị quản thống gồm hai dạng chính:
– Thể can khí phạm gồm 3 thể nhỏ: hỏa uất, khí trệ, huyết ứ
– Thể tỳ vị hư hàn
1. Viêm loét dạ dày tá tràng thể Hỏa uất
- Triệu chứng: Đau nhiều vùng thượng vị, có cảm giác nóng rát, miệng khô đắng, lưỡi rêu vàng đỏ, ợ chua, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, mạch huyền sác (khi bắt mạch thấy mạch căng)
- Nguyên nhân:
• Bệnh nhân hay cáu giận, tính tình dễ thay đổi làm tổn thương can, can trệhóa hỏa phạm vị, vị khí bất hoà, khí trì trệ không thông gây bệnh (miệng khô đắng, mạch huyền sác).
• Ăn uống ko điều độ, no đói thất thường, ăn nhiều đồ ăn béo, ngọt sinh thấp, thấp lâu ngày hóa hỏa sinh bệnh. Khí trệ hoá hoả làm đau vùng thượng vị, nóng rát. Nhiệt trưng đốt hao tổn tân dịch làm tiểu tiện đỏ, táo bón, chất lưỡi đỏ vàng. Nếu khí không trệ lại mà dâng lên gây ợ chua.
2. Viêm loét dạ dày tá tràng thể Khí trệ
- Triệu chứng: ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, đau thượng vị từng cơn, đau lan ra sau lưng và hai bên mạng sườn, ấn đau, bụng đầy chướng, mạch huyền.
- Nguyên nhân: khi tinh thần không thư thái làm Can khí trệ kết phạm Vị gây đau. Bên hông sườn là ranh giới của Can nên khi Can khí trệ gây đau vùng mạng sườn. Đau lan ra sau lưng do khí di chuyển. Bụng đầy chướng, ợ hơi do khí cơ trì trệ ở trung tiêu ko thông giáng gây ra.
3. Viêm loét dạ dày tá tràng thể Huyết ứ
- Triệu chứng: đau một chỗ, bấm thấy đau, nôn ra máu, phân đen, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng đỏ có điểm ứ huyết, mạch huyền sác hữu lực, sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, tay chân lạnh, môi nhạt.
- Nguyên nhân: Đau lâu ngày không khỏi khí huyết ứ trệ, gốc bệnh càng sâu. Do huyết ứ nên đau cố định một chỗ. Đau lâu ngày tổn thương mạch nên nôn ra máu, phân đen. Huyết ứ lâu ngày khiến lưỡi đỏ có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.
4. Tỳ vị hư hàn
- Triệu chứng: Đau thượng vị lâu ngày, nôn nhiều hoặc nôn ra nước trong, đầy bụng, phân nát thỉnh thoảng táo, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch hư tế, người mệt, thích xoa bóp, chườm nóng, sợ lạnh tay chân lạnh
- Nguyên nhân: Do Tỳ Vị hư hàn, dương khí không thông cộng thêm ăn uống nhiều gây tích tụgây đau bụng, đầy bụng, nôn ra nước trong. Tỳ vị dương hư, dương hư lại sinh ngoại hàn nên tay chân lạnh sợ lạnh, phân nát. Hư hàn khiến người mệt mỏi, mạch hư tế, lưỡi nhạt.
Nguồn: Tổng hợp