TÔN VINH VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG. GIỮ GÌN BẢN SẮC ĐÔNG PHƯƠNG.

Hotline hỗ trợ: 0916192199

Đăng nhập bên dưới để thanh toán tiện lợi hơn

Đại táo có tác dụng gì? – Cách bào chế, chú ý khi sử dụng

2017-12-08 03:07:20

Đại táo chính là vị thuốc Táo tàu là vị thuốc quý – thuốc bổ. Dùng chữa tỳ hư sinh tiết tả, các bệnh do doanh vệ không điều hòa

 

Tên thường dùng: Vị thuốc Đại táo còn gọi Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt Lục), Hồng táo (Hải Sư Phương), Can xích táo (Bảo Khánh Bản Thảo Triết Trung), Quế táo, Khư táo, Táo cao, Táo bộ, Đơn táo, Đường táo, Nhẫm táo, Tử táo, Quán táo, Đê tao, Táo du, Ngưu đầu, Dương giác, Cẩu nha, Quyết tiết, Kê tâm, Lộc lô, Thiên chưng táo, Phác lạc tô (Hòa Hán Dược Khảo), Giao táo (Nhật Dụng Bản Thảo), Ô táo, Hắc táo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Nam táo (Thực Vật Bản Thảo), Bạch bồ táo, Dương cung táo (Triết Giang Trung Y Tạp Chí), Thích Táo (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí).

Tên khoa học: Zizyphus jujuba Mill.

Họ khoa học: Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).

Đại táo là cây ăn quả cũng là cây thuốc Thu hái vào mùa thu đông, khi quả chín hái về ăn hay phơi sấy khô làm thuốc. Thường chọn những quả mẫm, hạch nhỏ, vị ngọt, màu đỏ được coi là tốt.

Quả Táo màu hồng gọi là Hồng táo. Ngoài việc thu hoạch để làm Hồng táo bán như trên,người ta còn thu hái quả táo khi chín vàng, phơi cho héo đến khi quả táo hơi nhăn, đem quay trong thùng có gai để châm lỗ, rồi lấy rễ con, thân lá cây Địa hoàng sắc cho cô đặc với ít đường để ngào, rồi phơi lại cho đến khi không dính tay thì đóng vào túi nylon đem bán. Loại chế như thế thì có màu đen, có vị ngọt hơn Hồng táo gọi là Hắc táo.quý. Quả hình cầu hoặc hình trứng, khi còn xanh mầu nâu nhạt hoặc xanh nhạt, khi chín mầu đỏ sẫm.

Hiện nay đại táo ở nước ta mới nhập trồng nhiều nơi ở miền Bắc nhưng vẫn phải nhập từ Trung Quốc.

Phần dùng làm thuốc:

Quả chín phơi khô (Eructus Zizyphi)

Mô tả dược liệu:

Vị thuốc đại táo là vị thuốc quý. Quả khô biểu hiện hình viên chùy, dài chừng 18mm – 32mm, thô chừng 15 – 18mm, bên ngoài có màu đỏ nâu hoặc nâu tím. Có trái có vết nhăn nheo rất sâu, cuối quả có lõm vào, có vết tồn tại của cuống quả hoặc vết sẹo hình tròn, chất mềm mà nhẹ, bên ngoài vỏ quả mỏng, nhăn rúm, chất thịt màu nâu nhạt, có dầu dẻo, hạt quả hai đầu nhọn dài chừng 9mm – 12mm, vỏ cứng, đập ra có nhân cứng màu trắng.

Bào chế:

Bỏ nguyên quả vào sắc với thuốc hoặc chưng nhừ, cạo lấy nạc, bỏ hạt trộn vào thuốc hoàn.

Bảo quản:

Đậy kín, tránh sâu bọ, chuột, gián.

Thành phần hóa học:

  • Trong Táo có Stepharine, N-Nornuciferine, Asmilobine (Irshad Khokhar, C A, 1979, 90: 83640r).
  • Betulonic acid, Oleanoic acid, Maslinic acid, Crategolic acid, 3-O-Trans-pCoumaroylmaslinic acid, 3-O Cis-p-Coumaroylmaslinic acid(Akira Yagi, et al. Chem Pharm Bull 1978, 26 (10): 3075).
  • Betulinic acid, Alphitolic acid, 3-O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid, 3-O-Cis-pCoumaroylmaslinic acid(Akira Yagi et al.Pharm Bull 1978, 26 (6): 1798).
  • Zizyphus saponin, Jujuboside B(Okamura Nobuyuki, et al. Pharm Bull 1981, 29 (3): 676).
  • Rutin 3385mg/100g, Vitamin C 540-972mg/100g, Riboflovine, Thiamine, Carotene, Nicotinic acid (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Vệ Sinh Nghiên Cứu Sở, Thực Vật Thành Phần Biểu, Quyển 3, Bắc Kinh Nhân Dân Vệ Sinh Xuất Bản 1983).
  • + Lysine, Aspartic acid, Asparagine, Proline, Valine, Leucine(Baek K W, et al. C A 1970, 73: 84657n).
  • + Olei acid, Sitosterol, Stigmasterol, Desmosterol (Al-Khtib, Izaldin M M et al. C A, 1988, 108: 166181h).
  • + Vitamin A, B2, C, Calcium, Phosphor, Sắt (Trung Dược Học).

Theo Đông y

Đại táo có

  • Vị ngọt tính bình (Bản Kinh).
  • Vị ngọt, cay, nóng, hoạt, không độc (Thiên Kim Phương – Thực trị).
  • Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Học).
  • Vị ngọt, Tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Quy kinh:
  • Vào kinh Tỳ, phần huyết (Bản Thảo Cương Mục).
  • Vào kinh thủ Thiếu âm (Tâm), thủ Thái âm (Phế) (Bản Thảo Hối Ngôn).
  • Vào kinh Can, Tỳ, Thận (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
  • Vào kinh Tỳ, Vị (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Vào kinh Tỳ và Thận (Trung Dược Học).
  • Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Quốc Đại Từ Điển).
  • Tác dụng:
  • An trung, dưỡng Tỳ, trợ 12 kinh, bình Vị khí, thông cửu khiếu, bổ thiểu khí, hòa bách
  • dược (Bản Kinh).
  • Bổ trung, ích khí, cường lực, trừ phiền muộn (Danh Y Biệt Lục).
  • Giảm độc của vị Ô đầu (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  • Dưỡng huyết, bổ Can (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
  • Nhuận Tâm Phế, chỉ thấu (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Kiện Tỳ, bổ huyết,an thần, điều hòa các loại thuốc (Trung Dược Học).
  • Bổ Tỳ, hòa Vị, ích khí, sinh tân, điều doanh vệ, giải độc dược (Trung Quốc Đại Từ Điển).
  • Chủ trị:
  • Trị Tỳ hư, ăn ít, tiêu lỏng, khí huyết tân dịch bất túc, doanh vệ không điều hòa, hồi hộp, phụ nữ tạng táo (Trung Quốc Đại Từ Điển).
  • Trị Tỳ vị hư nhược, hư tổn, suy nhược, kiết lỵ, vinh vệ bất hòa (Trung Dược Học).

Liều dùng: 3 quả – 10 quả/ngày

Một số bài thuốc chữa bệnh bằng Đại táo

  1. Chữa sau khi sốt khỏi, miệng khô, cổ đau, hay ngủ:

Đại táo 20 quả, ô mai 10 quả, hai thứ giã nát, nhào mật mà ngậm trong nhiều ngày.

  1. Phụ nữ có thai hay đau bụng

Đại táo 14 quả đốt ra than cho uống.

  1. Trẻ con cam tẩu mã tấu

Đại táo 1 quả, hoàng bá 6g. Hai vị đốt ra than. Tán nhỏ. Sát vào răng.

  1. Trị nhiệt bệnh sau khi bi thương hàn làm khô miệng, nuốt đau, thích ngủ:

Đại táo 10 quả, Ô mai 10 quả, nghiền nát, trộn với mật làm thành viên to bằng hạt Hạnh nhân, dùng để ngậm (Thiên Kim Phương).

  1. Trị bồn chồn không ngủ được:

Đại táo 14 quả, Hành trắng 7 củ, 3 thăng nước, sắc còn 1 thăng uống (Thiên Kim Phương).

  1. Trị các loại lở loét không lành:

Táo 3 thăng, sắc lấy nước rửa (Thiên Kim Phương).

  1. Trị ho xốc khí nghịch lên:

Táo 20 quả, bỏ hột rồi lấy sữa tô 120g. Sắc lửa nhỏ rồi cho Đại táo vào, đợi Táo ngấm hết sữa, lấy ra dùng. Mỗi lần ngậm một trái (Thánh Huệ Phương).

  1. Trị ăn nhiễu Hồ tiêu làm bế khí:

Táo ăn thì giải (Bách Nhất Tuyển Phương).

  1. Điều hòa Vị khí:

Lấy Táo phơi khô, bỏ hột đi, sấy khô, tán bột, thêm một ít bột Gừng sống, uống từng ít một (Diễn Nghĩa Phương).

  1. Trị ăn vào mửa ra:

Đại táo 1 quả, bỏ hột, dùng một con Ban miêu, bỏ đầu, cánh rồi cho vào Táo, nướng chín, chỉ lấy Táo ăn lúc bụng đói (Trực Chỉ Phương).

  1. Trị khí thống ở tiểu trường:

Táo 1 quả, bỏ hột, lấy 1 con Ban miêu, bỏ đầu và cánh đirồi cho vào trong thuốc, lấy giấy bao lại, đốt chín. Bỏ Ban miêu đi, lấy Táo ăn, rồi lấy Tất trừng gìa nấu nước để uống với thuốc (Trực Chỉ Phương).

  1. Trị táo bón:

Đại táo 1 trái, bỏ hạt, trộn với 2g Khinh phấn, lấy giấy ướt gói lại, nướng chín, xong lấy nước sắc Đại táo uống (Trực Chỉ Phương).

  1. Trị có thai đau bụng:

Hồng đại táo 14 quả, đốt cháy, tán bột, uống với nước tiểu (Mai Sư Phương).

  1. Trị Phế ung, mửa ra máu do ăn thức ăn cay nóng:

Hồng táo để nguyên hạt, đốt tồn tính, Bách dược tiễn, đốt qua, hai vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Tam Nhân Phương).

  1. Trị điếc tai, nghẹt mũi, mất khứu giác và âm thanh:

Đại táo 15 quả, bỏ vỏ và hạt, Tỳ ma tử 300 hạt, bỏ vỏ, gĩa nát, gói trong bông, nhét vào lỗ tai, lỗ mũi, ngày 1 lần. Trước tiên cho vào tai, sau đó mới cho vào mũi, không nên cùng làm một lúc (Mạnh Sằn Bí Hiệu Phương).

  1. Muốn thân thể không bị mùi xú uế, hàng ngày:

Dùng thịt Đại táo, Quế tâm, Bạch qua nhân, Tùng thụ bì, làm thành viên uống (Mạnh Sằn Bí Hiệu Phương)

  1. Trị tầu mã nha cam:

Thịt Đại táo 1 trái, Hoàng bá. Tất cả đốt đen, tán bột, trộn dầu bôi vào. Có thể thêm 1 ít Tỳ sương càng tốt (Bác Tễ Phương).

  1. Trị đau nhức tim đột ngột:

Ô mai 1 trái, Táo 2 trái, Hạnh nhân 7 hạt. Tán nhuyễn. Đàn ông uống với rượu, đàn bà uống với dấm (Hải Thượng Phương).

  1. Trị buồn bực, khó ngủ:

Đại táo 14 quả, Long nhãn 210g, nấu chín uống và ăn (Kinh Nghiệm Phương).

  1. Trị suy nhược, khó ngủ:

Long nhãn 40g, Mạch môn 40g, Ngưu tất, Đỗ trọng, mỗi thứ 20g, Đương quy 40g, Xuyên khung 20g. Ngâm một lít rượu uống trước khi ngủ.

  1. Trị chứng Tạng táo (hysteria) của đàn bà:

Buồn thương tủi khóc như bị thần linh quở phạt, hay ngáp:dùng 10 quả Đại táo, 1 thăng Tiểu mạch, 60g Cam thảo. Sắc uống để bổ Tỳ khí (Đại Táo Thang – Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

  1. Trị tiêu chảy lâu ngày, bụng đầy, hư hàn:

Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu. mỗi thứ 12g, Mộc hương 6g, tán bột, trộn với Táo nhục làm thành viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g. Uống với nước Gừng (Táo Nhục Hoàn – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  1. Trị chứng tiểu cầu giảm:

Đại táo 40g, Bạc hà diệp 20g. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).

  1. Trị xuất huyết dưới da do dị ứng:

Đại táo 320g, Cam thảo 40g, sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).

  1. Trị ban chẩn dị ứng:

Dùng Hồng táo 10 quả/1 lần, ngày uống 3 lần. Hoặc dùng Táo 500g/ ngày, sắc nước uống. Đã trị khỏi 5 ca ban dị ứng đã từng trị thuốc Tây không bớt (Thượng Hải Trung Y Dược tạp Chí 1958, 11: 29).

  1. Trị ban chẩn không do giảm tiểu cầu:

Mỗi lần uống Hồng táo 10 trái, ngày 3 lần. Đã trị 16 cas (có 1 ca dùng thêm Vitamin C, K) đều khỏi (Cao Bình và cộng sự, Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1962, 4: 22).

  1. Trị hội chứng tả lỵ lâu ngày:

Dùng Hồng táo 5 trái, Đường đỏ 60g. hoặc Hồng táo, Đường đỏ mỗi thứ 50g, sắc ăn cả nước lẫn cái, ngày 1 thang. Đã trị 8 ca được chẩn đoán theo Đông y là Tỳ Vị hư hàn, đều khỏi hẳn (Trịnh An Hoằng, Tân trung Y Tạp Chí 1986, 6: 26). (Hoàng Cự Điền – Hồng Táo Thang Trị Nan Lỵ, Tân Trung Y Tạp Chí 1987, 6:56).

  1. Tác dụng dự phòng phản ứng truyền máu:

Dùng Hồng táo 10-20 trái, Địa phu tử, Kinh giới (sao) đều 10g, sắc đặc khoảng 30ml, uống trước lúc truyền máu 15-30 phút. Đã dùng cho 46 lượt người truyền máu vơi trên 10.00ml máu. Kết quả: có 5 ca suy tủy, mỗi lần truyền máu đều có phản ứng, nhưng khi dùng Táo thì không có phản ứng rõ, trừ hai ba trường hợp phản ứng nhẹ hoặc phản ứng chậm (Lý Khởi Khiêm – Hồng Táo Thang Phòng Phản Ứng Do Truyền Máu, Triết Giang Y Học Tạp Chí 1960, 44).

Lưu ý:

+ Vùng dưới ngực có bỉ khối, đầy trướng, nôn mửa: không dùng (Y Học Nhập Môn).

+ Trẻ nhỏ bị cam tích, bụng đầy trướng, đờm nhiệt, răng đau: Cấm dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Dạ dày đau do khí bế, trẻ nhỏ bị nhiệt cam, bụng to, đau bụng do giun: không dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).

+ Đang uống Nguyên sâm, Bạch vi, không được dùng Đại táo (Bản Thảo Tỉnh Thường).

+ Trẻ nhỏ, sản hậu, sau khi bị bệnh ôn nhiệt, thử thấp, hoàng đản, cam tích, đờm trệ: không nên dùng (Tùy Tức Cư Ẩm Thực Phổ).